Viên uống chống nấm Miduc

Mã sp: Đang cập nhật
Thương hiệu: Đang cập nhật   |   Tình trạng: Còn hàng
80.000₫
Mô tả đang cập nhật

Miễn phí giao hàng

Miễn phí ship với đơn hàng > 498K

Hỗ trợ đổi trả

Hỗ trợ đổi trả trong 7 ngày

Thông tin chi tiết sản phẩm

1. Thành phần của Miduc
Mỗi viên nang chứa:
Hoạt chất: Itraconazol (dưới dạng pellet) 100 mg;
Tá dược: Placebo pellet : Hydroxy propyl methyl cellulose, tinh bột.
Itraconazol pellet 22%: Eudragit E-100, hydroxy propyl methyl cellulose, đường, PEG 20000, tinh bột.

2. Công dụng của Miduc
- Nhiễm nấm Candida âm đạo dai dẳng mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Bệnh nấm da do các chủng nhạy cảm với itraconazol (như là Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) mà không đáp ứng với những điều trị thông thường.
- Mặc dù bằng chứng về hiệu quả còn hạn chế, viên nang MIDUC đã được sử dụng trong bệnh viêm giác mac do nấm Candida spp.
- Bệnh nấm móng do nấm da (bởi Candida spp) và/hoặc nấm men (bởi Aspergillus spp) và không đáp ứng với những trị liệu khác.
- Mặc dù bằng chứng về hiệu quả còn hạn chế, viên nang MIDUC đã được sử dụng trong những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân như bệnh nấm Aspergillus, Candidas, Histoplasma, bệnh nấm Sporotrichum, bệnh nấm Coccidioides immitis, bệnh nấm Blatomyces.

3. Liều lượng và cách dùng của Miduc
- Tùy thuộc vào mức độ nhiễm nấm, liều đề nghị 1 viên 1 ngày trong 12 tuần hoặc 2 viên 1 ngày trong 1 tuần.
- Phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng thuốc. Không được sử dụng gián đoạn.
- Viên nang phải uống ngay sau bữa ăn và phải nuốt.

4. Chống chỉ định khi dùng Miduc
- Quá mẫn với itraconazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, có thể sử dụng itraconazol nếu thai phụ bị nhiễm nấm toàn thân nặng có thể đe dọa đến tính mạng và lợi ích đạt được được coi như là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Itraconazol có thể được sử dụng nếu nhiễm nấm đe dọa tính mạng và lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ cho những phụ nữ có khả năng mang thai cho đến khi chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo sau khi kết thúc điều trị.
- Những bệnh nhân đang sử dụng terfenadine, astemizole, mizolastine, cisapride, dofetilide, quinidine, pimozide; những chất ức chế HMG-CoA reductase chuyển hóa qua CYP3A4 như simvastatin và lovastatin, triazolam và viên nang midazolam dùng đường uống.

5. Thận trọng khi dùng Miduc
- Không có thông tin liên quan đến quá mẫn chéo giữa itraconazol và các chất kháng nấm nhóm azole khác.
- Trong 1 nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng itraconazol tiêm tĩnh mạch, giảm phân suất tống máu thất trái không có triệu chứng thoáng qua đã được quan sát.
Itraconazol đã được chứng minh là không có tác dụng tăng co bóp cơ tim và đã được kết hợp với các báo cáo của suy tim sung huyết. Itraconazol không nên sử dụng ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích rõ ràng hơn nguy cơ.
- Thận trọng khi sử dụng kết hợp itraconazol với chất chẹn kênh calci.
Thận trong khi phối hợp với các thuốc khác (xem tương tác thuốc).
Giảm acid dịch vị:
Sự hấp thu của itraconazol giảm khi axit dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc trung hòa axit (ví dụ như nhôm hydroxit) nên uống cách ít nhất 2 giờ sau khi uống viên nang itraconazol. Ở những bệnh nhân bị thiếu acid dịch vị như một số bệnh nhân AIDS và những bệnh nhân ức chế tiết acid (ví dụ chất đối kháng H2, các thuốc ức chế bơm proton), nên giám sát việc sử dụng viên nang itraconazol với nước giải khát cola.
Suy giảm chức năng gan:
- Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Sinh khả dụng qua đường uống ở bệnh nhân xơ gan bị giảm nhẹ đã được quan sát, mặc dù điều này là không có ý nghĩa thống kê. - Tuy nhiên thời gian bán thải cuối cùng được tăng đáng kể. Nên điều chỉnh liều nếu cần thiết.
- Suy giảm chức năng thận: Sinh khả dụng đường uống của itraconazol thấp hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Việc điều chỉnh liều dùng nên xem xét.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kì mang thai: Itraconazol gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
- Thời kì cho con bú: 1 lượng rất nhỏ itraconazol được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy không nên cho con bú khi dùng itraconazol.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không có bằng chứng cho thấy MIDUC có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
 

NHẬP THÔNG TIN KHUYẾN MÃI TỪ CHÚNG TÔI

icon icon icon

Giỏ hàng